Trình tự, thủ tục khiếu nại

Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện, tạo cơ sở pháp lý cho công dân thực hiện quyền cư bản của mình. Quyền khiếu nại của công dân trong Hiến pháp 2013 được thể hiện tại Điều 30, theo đó: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật trong bao lâu?

1. Khái niệm
Theo Luật khiếu nại 2011, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tức là khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại có thể thực hiện quyền khiếu nại với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật.
Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối tượng khiếu nại
* Quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
* Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
* Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
* Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
* Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
* Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
* Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
* Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
* Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện hoặc thuộc sở và cấp tương đương, Giám đốc sở và cấp tương đương, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, Bộ trưởng có thảm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trác nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Đối với khiếu nại lần hai thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết chỉ bao gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Giám đốc sở và cấp tương đương; Bộ trưởng.
Thủ tướng chính phủ, Tổng thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, cá nhân thực hiện thủ tục giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Điều 24, Điều 25, Điều 26 Luật khiếu nại 2011).
4. Hình thức khiếu nại
Việc khiếu nại có thể được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Thời hiệu khiếu nại
 Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
6. Trình tự, thủ tục khiếu nại
Bước 1: Nộp đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại.
Người khiếu nại phải gửi đơn khiếu nại và các tài liệu liên quan (nếu có) hoặc khiếu nại trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giả quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, đối với khiếu nại lần hai, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Giải quyết khiếu nại. 
+ Đối với khiếu nại lần đầu: Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Đối với khiếu nại lần hai: Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản. Việc đối thoại cũng phải được lập thành biên bản.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định và phải có các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 31, Điều 40 Luật khiếu nại năm 2011.
+ Đối với khiếu nại lần đầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
+ Đối với khiếu nại lần hai, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Hơn nữa, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thực hiện việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Liên hệ với LUẬT NAM BÌNH để được tư vấn chi tiết về trình tự thủ tục, khiếu nại.