Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện theo trình tự nào?

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện theo trình tự nào? Hiện nay, tình trạng ly hôn đang ngày càng tăng cao. Ly hôn được hiểu đây là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn thì theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết như thế nào? Thế nào là ly hôn đơn phương?

1. Ly hôn đơn phương là gì?

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại điều 51, 55 và 56 cho thấy: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  • Trường hợp cả hai bên vợ chồng cùng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “thuận tình ly hôn”
  • Trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “ly hôn theo yêu cầu của một bên” hay “ly hôn đơn phương”.

Như vậy ly hôn đơn phương có thể được hiểu là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

2. Ai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương?

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Trong trường hợp ly hôn thuận tình, có sự đồng thuận của cả hai bên, còn gọi là ly hôn đơn phương, chỉ một trong hai bên yêu cầu ly hôn.

Theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, các đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương bao gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai: Nếu một trong hai bên trong cuộc hôn nhân muốn chấm dứt mối quan hệ và yêu cầu ly hôn, họ có quyền đưa vụ việc này ra Tòa án để giải quyết.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác: Đối với trường hợp một trong hai bên vợ chồng không thể tự quyết định hoặc làm chủ được hành vi của mình, như do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và làm chủ bản thân, hoặc là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra bởi chồng hoặc vợ của họ, dẫn đến nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc tinh thần của họ, thì cha mẹ hoặc các người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn.

Quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của các bên trong cuộc hôn nhân, đặc biệt là trong những trường hợp đòi hỏi sự can thiệp của pháp luật để đảm bảo sự công bằng và bảo vệ các bên yếu đuối.

Như vậy, theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của điều 51, việc đơn phương ly hôn có thể do chồng hoặc vợ hoặc họ hàng người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật Hôn nhân gia đinh quy định) yêu cầu Tòa án có thẩm giải quyết.

3. Điều kiện ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, khi một trong hai bên yêu cầu ly hôn và sau quá trình hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án sẽ giải quyết vụ ly hôn nếu có căn cứ về các hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ hoặc chồng, gây ra tình trạng trầm trọng trong hôn nhân, khiến cuộc sống chung không thể tiếp tục, và mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được.

Trong trường hợp một trong hai bên của người bị Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn, Tòa án cũng sẽ giải quyết vụ ly hôn.

Ngoài ra, khi có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình của chồng hoặc vợ, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe hoặc tinh thần của người kia.

Do đó, khi có đủ điều kiện, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương cần phải chịu trách nhiệm chứng minh những căn cứ mà họ đã đề xuất trong đơn khởi kiện. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo sự công bằng và chính xác trong quyết định của Tòa án về vấn đề ly hôn.

4. Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những giấy tờ gì?

Khi làm đơn ly hôn, người yêu cầu cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để đảm bảo việc được Tòa án giải quyết đơn ly hôn một cách thuận lợi và chính xác. Dưới đây là danh sách các giấy tờ cần được chuẩn bị:

  1. Đơn xin ly hôn đơn phương: Đây là tài liệu quan trọng, cần được điền đầy đủ thông tin và theo mẫu quy định.
  2. Đăng ký kết hôn (bản chính): Đây là bằng chứng về việc kết hôn của vợ chồng. Nếu không có bản chính, có thể xin cấp bản sao từ cơ quan đăng ký kết hôn.
  3. Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng: Đây là giấy tờ xác minh danh tính của vợ và chồng.
  4. Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có): Trong trường hợp có con chung, giấy tờ này là bằng chứng về quan hệ gia đình và sẽ cần thiết cho quá trình giải quyết ly hôn.
  5. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có): Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn, các giấy tờ này là bằng chứng về quyền sở hữu và giá trị của tài sản.
  6. Xác nhận cư trú của vợ/chồng

Ngoài ra, nếu có thêm bất kỳ bằng chứng nào khác như chứng minh về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng, cũng cần cung cấp cho Tòa án để hỗ trợ quá trình giải quyết ly hôn. Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ này sẽ giúp đảm bảo quá trình ly hôn diễn ra một cách suôn sẻ và công bằng.

5. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?

Theo quy định của Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án tại nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Theo khoản 1 của Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ được giải quyết bởi Tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, trong trường hợp những vụ án ly hôn này liên quan đến đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, thì Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền và vụ án sẽ thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam quyết định ly hôn trong nước, họ sẽ nộp đơn ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi mà người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ yếu tố nào liên quan đến nước ngoài, quyết định và thụ lý của vụ án sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh để thực hiện.

6. Thời gian ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Kể từ khi Toà án thụ lý vụ án ly hôn đơn phương, thời gian giải quyết vụ án cấp sơ thẩm tối đa là 8 tháng. Tuy nhiên, nếu cần bổ sung hồ sơ để Thẩm phán thụ lý vụ án hoặc xuất hiện nhiều tình tiết phức tạp, thời gian này có thể phải kéo dài để thu thập đầy đủ chứng cứ.

Theo quy định của Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm kéo dài trong 4 tháng kể từ ngày vụ án được thụ lý. Tuy nhiên, nếu có các sự kiện bất khả kháng hoặc tính chất vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn, nhưng không vượt quá 2 tháng.

Nếu có đủ căn cứ để đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ là người quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử. Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm trong vòng 1 tháng kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này có thể được kéo dài lên đến 2 tháng.

  • Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm

Căn cứ theo Điều 286 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm sẽ kéo dài tối đa là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; trong trường hợp vụ án có tình tiết phức tạp thì thời gian có thể gia hạn thêm 1 tháng.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu có đầy đủ các căn cứ đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán đưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên tòa sơ thẩm, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 2 tháng.

Như vậy, thời hạn để giải quyết việc kháng cáo bản án ly hôn đơn phương kéo dài tối đa là 05 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

7. Thủ tục ly hôn đơn phương chi phí bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì người nộp đơn ly hôn đơn phương cần phải nộp tiền án phí dân sự tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp quận/huyện. Sau đó, nộp lại biên lai đóng tiền cho Tòa án. 

Quy định về mức án phí ly hôn tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí như sau:

  • Đối với trường hợp ly hôn không có giá ngạch (tức việc ly hôn không có sự tranh chấp về tài sản) mức án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
  • Đối với trường hợp ly hôn có giá ngạch (tức có sự tranh chấp về tài sản trong hôn nhân) thì mức án phí ly hôn sẽ được tính theo biểu phí như sau:
Trường hợp Mức án phí
Tranh chấp tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
Tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% phần giá trị tài sản
Tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt 400.000.000 đồng
Tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt 800.000.000 đồng
Tranh chấp tài sản có giá trị trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt 2.000.000.000 đồng
Tranh chấp tài sản có giá trị trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt 4.000.000.000 đồng

8. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Như vậy, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Bước 3: Xem xét giải quyết ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…

Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp và có thể bị kéo dài do vài lý do bất khả kháng. 

– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.

– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Bước 4: Nộp án phí ly hôn đơn phương

Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.

Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

9. Giải quyết phân chia tài sản khi đơn phương ly hôn thế nào?

Khi giải quyết về tài sản trong vụ ly hôn, Tòa án cần xem xét và căn cứ vào một số yếu tố quan trọng để quyết định việc chia tài sản. Điều này bao gồm:

  1. Hoàn cảnh của gia đình và của từng vợ/chồng: Tình hình gia đình và hoàn cảnh riêng của mỗi vợ/chồng sẽ được xem xét để đảm bảo công bằng trong việc chia tài sản.
  2. Công sức đóng góp của vợ, chồng: Đóng góp của mỗi vợ/chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung sẽ được xem xét để quyết định phần chia tài sản.
  3. Bảo vệ lợi ích của từng bên trong việc tiếp tục sinh sống và làm việc: Tòa án sẽ cân nhắc bảo vệ quyền lợi của mỗi bên để đảm bảo họ có điều kiện tiếp tục cuộc sống và làm việc một cách bình thường.
  4. Lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền và nghĩa vụ: Những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ/chồng sẽ được xem xét để quyết định phần chia tài sản.

Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rõ việc chia tài sản khi ly hôn như sau:

  • Tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia bằng hiện vật. Trong trường hợp không thể chia được bằng hiện vật, tài sản sẽ được chia theo giá trị. Nếu một bên nhận được phần tài sản có giá trị cao hơn, họ sẽ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của mỗi vợ/chồng thuộc quyền sở hữu của họ, trừ trường hợp đã được nhập vào tài sản chung.
  • Trong trường hợp tài sản riêng và tài sản chung được trộn lẫn, mỗi vợ/chồng sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của họ đóng góp vào khối tài sản đó.
  • Quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, của con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình sẽ được bảo vệ trong quá trình chia tài sản.

10. Giành quyền nuôi con khi đơn phương ly hôn

Vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang đến sự rõ ràng và công bằng trong việc xử lý tranh chấp liên quan đến việc nuôi dưỡng và chăm sóc con sau khi ly hôn.

Theo quy định này, sau khi ly hôn, bố mẹ vẫn giữ quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được giữa hai bên, Tòa án sẽ ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi, dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con. Điều này đảm bảo rằng quyết định của Tòa án sẽ được căn cứ vào lợi ích tốt nhất cho con.

Đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên, quan điểm của con cũng sẽ được xem xét và cân nhắc. Điều này làm tôn trọng quyền lựa chọn của con, đồng thời đảm bảo rằng quyết định cuối cùng về quyền nuôi con sẽ cân nhắc đến mong muốn và ý kiến của con.

Ngoài ra, nếu một bên không trực tiếp nuôi con, họ vẫn phải chịu trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ được xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Điều này đảm bảo rằng con sẽ được đảm bảo về mặt vật chất và tài chính sau khi ly hôn, không bị thiếu thốn trong cuộc sống hàng ngày.

11. Giải quyết nợ chung khi đơn phương ly hôn

Vấn đề nợ chung của vợ/chồng khi ly hôn, như được quy định tại Điều 60 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đề cập đến việc giải quyết quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn. Quy định này mang lại công bằng trong việc xác định trách nhiệm tài chính giữa các bên trong mối quan hệ hôn nhân.

Theo quy định, quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ/chồng đối với người thứ ba vẫn được coi là hiệu lực sau khi ly hôn, trừ khi có thoả thuận khác giữa vợ/chồng và người thứ ba. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ tài sản, các quy định tại các điều 27, 37, 45 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng để giải quyết.

Việc giải quyết nợ chung khi ly hôn sẽ tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 27 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó:

a) Vợ/chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch do một bên thực hiện, như quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện.

b) Vợ/chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Do đó, vợ/chồng sẽ có nghĩa vụ trả nợ chung một cách đồng đều ngay cả sau khi đã ly hôn. Nguyên tắc này đảm bảo rằng trách nhiệm về việc trả nợ khi ly hôn sẽ được chia đều và công bằng giữa các bên.

Luật Sư Hà Công Nam

Luật sư Hà Công Nam là một trong những luật sư giỏi tại Hà Nội và Phú Quốc. Luật

Hà Công Nam được biết đến nhiều là Luật sư bào chữa và bảo vệ quyền lợi thành

công cho nhiều khách hàng trong các vụ án. Với hơn 10 năm hoạt động, Luật sư Hà

Công Nam đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật khác nhau như

Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp, Đất đai Đầu tư M&A, Thương mại, Sở hữu trí tuệ,

Lao động, Hôn nhân gia đình, v.v.