1. Lao động nữ được nghỉ bao lâu trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Căn cứ khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản, cụ thể như sau:
“137. Bảo vệ thai sản
…
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.”
Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, người được hưởng chế độ thai sản nghỉ 2 giờ trong thời gian làm việc là người lao động nuôi con dưới 12 tháng tuổi đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai.
Bởi những người này được hưởng đồng thời 02 quyền lợi sau:
(1) Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).
(2) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc (theo khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019). Thời gian làm việc này giảm bớt trong trường hợp này để lao động nữ cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi.
Còn đối với Lao động nữ không thuộc trường hợp trên thì trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
Về thời điểm nghỉ mỗi ngày trong trường hợp kể trên, pháp luật không có quy định cụ thể. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể tự do thỏa thuận về thời điểm nghỉ.
2. Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ trong thời gian làm việc có bị trừ lương không?
Theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ hưởng chế độ thai sản nghỉ trong thời gian làm việc sẽ không bị trừ lương.
Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định, lao động nữ làm nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai khi giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày sẽ không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đối với trường hợp nghỉ khi nuôi con dưới 12 tuổi để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi, khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã nêu rõ, thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Do vậy, lao động nữ nuôi con nhỏ vẫn được nhận đủ lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
3. Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không nghỉ được tính lương thế nào?
Hiện nay, nếu lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để cho làm việc thì người này có thể tiếp tục làm việc để gia tăng thu nhập.
Theo điểm c khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và mục 1 Phần I của Công văn số 308/CV-PC năm 2023 của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, nếu không nghỉ chế độ thai sản về sớm 02 tiếng thì ngoài tiền lương tương ứng với ngày làm việc đó, lao động nữ còn được trả thêm tiền lương theo công việc mà người đó đã làm trong thời gian được nghỉ.
Khoản tiền lương được hưởng khi làm thêm trong thời gian nghỉ được xác định như sau:
Tiền lương trả thêm = Tiền lương theo công việc của ngày làm việc đó : Tống số giờ làm việc bình thường x số giờ nghỉ x Số ngày không nghỉ
4. Không cho lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ trong thời gian làm việc, công ty có bị phạt?
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về lao động để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động theo khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động.
(1) Không giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động, trừ có thỏa thuận khác: Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng theo điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
(2) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ có thỏa thuận khác: Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ |
TỔNG ĐÀI TOÀN QUỐC: 1900 63 62 79 |
Luật sư Hà Công Nam là một trong những luật sư giỏi tại Hà Nội và Phú Quốc. Luật sư Hà Công Nam được biết đến nhiều là Luật sư bào chữa và bảo vệ quyền lợi thành công cho nhiều khách hàng trong các vụ án. Với hơn 10 năm hoạt động, Luật sư Hà Công Nam đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật khác nhau như Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp, Đất đai Đầu tư M&A, Thương mại, Sở hữu trí tuệ, Lao động, Hôn nhân gia đình, v.v |