Thẩm quyền ký quyết định hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất thuộc về ai?

THẨM QUYỀN KÝ QUYẾT ĐỊNH HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI BỊ MẤT THUỘC VỀ AI?

1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Hướng dẫn kiểm sát điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất

2. Thẩm quyền ký quyết định hủy GCN quyền sử dụng đất khi bị mất

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất:

“3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Đồng thời tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP; bổ sung bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất như sau:

[1] Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:

– Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

[2] Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:

– Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất gồm những giấy tờ gì?

3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại GCN

Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

“Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

…”

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất gồm có:

[1] Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận

[2] Một trong các loại giấy tờ sau:

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Trường hợp trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thì cấp lại như thế nào?

Theo Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất như sau:

“Cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất

Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số… (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp lại.”

Theo đó, đối với trường hợp trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thì cấp lại sẽ thực hiện giống như cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là bài viết của Luật Nam Bình gửi tới Quý bạn đọc các nội dung liên quan đến “Thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tòa án?”. Mọi vướng mắc pháp lý cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ tới Luật Nam Bình qua đầu số tư vấn pháp luật trực tuyến hoặc gửi yêu cầu tư vấn và báo giá dịch vụ qua email để được đội ngũ Luật sư, chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ tư vấn nhanh chóng. Trân trọng./.