Nợ xấu ngân hàng là một trong những vấn đề đáng lo ngại của hệ thống ngân hàng. Nó là kết quả của việc cho vay không đảm bảo, khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ hoặc do tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút. Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn gây ra nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội.
1. Nợ xấu là gì?
Nợ xấu là một thuật ngữ trong lĩnh vực tài chính, thường được sử dụng để chỉ những khoản nợ mà người vay không thể trả lại đúng thời hạn hoặc không thể trả lại theo thỏa thuận ban đầu với người cho vay. Nợ xấu thường gây ra các vấn đề về tài chính và tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội.
Trong lĩnh vực ngân hàng, nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ mà khách hàng đã vượt quá thời hạn quy định hoặc không thể trả lại theo thỏa thuận ban đầu với ngân hàng. Khoản nợ này có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm tình trạng kinh tế khó khăn, khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ hoặc do cho vay không đảm bảo.
Nợ xấu có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây rủi ro tài chính và ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế và xã hội. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng thường áp dụng các biện pháp như thu hồi nợ, bán đấu giá tài sản đảm bảo, chuyển sang bộ phận quản lý nợ hoặc tái cấp vốn.
Tuy nhiên, việc xử lý nợ xấu đòi hỏi sự chuyên nghiệp, kinh nghiệm và kiến thức về tài chính cùng với những quy trình rõ ràng và công bằng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho tất cả các bên liên quan.
2. Nợ xấu ngân hàng có những nhóm nào?
Phân loại nợ là quá trình đánh giá và phân loại các khoản nợ khác nhau dựa trên mức độ rủi ro và khả năng thu hồi của nợ. Các tổ chức cho vay thường phân loại các khoản nợ của khách hàng của mình vào các nhóm khác nhau để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn. Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, tần suất quá hạn và các yếu tố khác, các khoản nợ được phân loại vào 5 nhóm khác nhau, bao gồm:
Hệ thống CIC phân loại nợ của khách hàng khi vay vốn theo 5 nhóm sau đây:
1. Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày (Khi vay vốn nếu khách hàng quá hạn trả nợ từ 1 đến 10 ngày sẽ phải chịu thêm lãi phạt quá hạn 150%)
- Khách hàng thuộc nhóm 1 vẫn có thể được chấp nhận cho vay vốn.
- Nợ nhóm 1 chưa được xếp vào nợ xấu
2. Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Khách hàng rơi vào nợ nhóm 2 sẽ bị hạn chế khả năng cho vay tại ngân hàng hoặc công ty tài chính. Nếu được cho vay bạn phải đáp ứng điều kiện khắt khe: chứng minh thu nhập, chứng minh lý do phát sinh nợ do khách quan .v.v.
- Thời gian xóa nợ nhóm 2 hoàn toàn là 12 tháng sau khi thanh toán đầy đủ khoản vay quá hạn
3. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi với lý do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Khách hàng thuộc nợ xấu nhóm 3 sẽ không được chấp nhận cho vay vốn
- Thời gian xóa nợ hoàn toàn là 5 năm
4. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Khách hàng có nợ xấu nhóm 4 không được chấp nhận cho vay vốn tại các tổ chức tín dụng
- Thời gian xóa nợ là 5 năm
5. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nhóm này bao gồm các khoản nợ:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn
- Khách hàng không được chấp nhận cho vay vốn tại các tổ chức tín dụng
- Thời gian xóa nợ hoàn toàn là 5 năm
- Trong 5 nhóm nợ nói trên, nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trước khi phê duyệt khoản vay cho khách hàng sẽ kiểm tra thông tin nợ xấu. Những khách hàng bị xếp vào nợ xấu nhóm 3, 4, 5 thì sẽ không được chấp nhận cho vay các khoản vay mới tại các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
Những khoản nợ trong các nhóm từ nhóm 3 đến nhóm 5 được coi là nợ xấu, vì chúng có khả năng thu hồi kém và rủi ro khó đoán. Các tổ chức cho vay thường có chính sách giải quyết nợ xấu để giảm tải áp lực nợ và quản lý rủi ro tín dụng. Các biện pháp giải quyết nợ xấu có thể bao gồm tái cơ cấu nợ, tái cấu trúc nợ, bán nợ cho các tổ chức khác, thu hồi tài sản đảm bảo, hoặc triển khai các biện pháp pháp lý để thu hồi nợ.
Tuy nhiên, việc giải quyết nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến các tổ chức tín dụng mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội. Do đó, cần có sự cân nhắc và đối xử công bằng với các khách hàng nợ để giải quyết nợ xấu một cách hợp lý và mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
3. Nợ xấu ngân hàng có những hệ luỵ nào cần phải biết?
Nợ xấu ngân hàng có thể gây ra nhiều hệ lụy và tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội. Dưới đây là một số hệ lụy từ nợ xấu cần phải biết:
Nợ xấu ngân hàng lưu trên hệ thống tín dụng bao lâu?
Thời gian lưu trữ thông tin về nợ xấu trên hệ thống tin dụng có thể khác nhau tùy thuộc vào giá trị của khoản nợ xấu và quy định của từng quốc gia hoặc ngân hàng
Ở Việt Nam, theo quy định mới nhất của Ngân hàng Nhà Nước, các khoản nợ quá hạn có giá trị dưới 10 triệu đồng nếu được tất toán thì sẽ không bị lưu lại lịch sử nợ xấu trên hệ thống tín dụng. Tuy nhiên, đối với các khoản nợ xấu trên 10 triệu đồng, lịch sử nợ xấu sẽ được lưu trữ trên hệ thống tín dụng trong 5 năm. Sau thời gian này, thông tin về nợ xấu sẽ bị xóa khỏi hệ thống.
Việc lưu trữ thông tin về nợ xấu trên hệ thống tín dụng là rất quan trọng để ngăn chặn các hành vi lừa đảo tín dụng và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Nợ xấu ngân hàng xóa được không?
Để xóa nợ xấu, cách duy nhất là thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Thời gian xóa nợ xấu cụ thể được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước và được áp dụng cho các khoản nợ xấu được ghi nhận trên hệ thống CIC. Đối với khoản nợ xấu nhóm 2, thời gian để xóa nợ xấu hoàn toàn là 12 tháng (1 năm), và đối với các khoản nợ xấu nhóm 3, 4, 5, thời gian xóa nợ xấu là 60 tháng (5 năm).
Tất cả các thông tin về lịch sử tín dụng, nợ xấu của khách hàng sẽ được cập nhật định kỳ hàng tháng. Để đảm bảo thông tin bạn đã thanh toán đầy đủ nợ được ngân hàng nắm rõ, khách hàng nên yêu cầu ngân hàng ra văn bản xác nhận về việc bạn đã trả hết các khoản tiền còn nợ.
Nợ xấu ngân hàng có được vay vốn không?