1. Thế nào là bạo hành trẻ em?
Bạo hành trẻ em là cách nói của người dân để chỉ hành vi bạo lực trẻ em theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 quy định về hành vi bạo hành trẻ em hay bạo lực trẻ em như sau:
“Giải thích từ ngữ
…
6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
…”
Theo quy định trên thì bạo hành trẻ em hay bạo lực trẻ em không chỉ là hành vi xâm hại sức khỏe mà còn về cả tinh thần của trẻ em. Và bạo lực trẻ em là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Luật Trẻ em 2016.
Tùy vào tùy theo động cơ, mục đích và mức độ nghiêm trọng của hậu quả để lại người phạm tội có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hậu quả gây ra.
2. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi bạo lực với trẻ em như sau:
Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính nêu trên này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm (khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP)
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bạo hành trẻ em
Hành vi bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác; Tội hành hạ người khác; Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
2.1. Tội hành hạ người khác
Căn cứ tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm tư bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy đinh về tội hành hạ người khác như sau:
“1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.”
Như vậy, bạo hành trẻ em tùy vào từng trường hợp sẽ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2.2. Tội cố ý gây thương tích
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với trẻ em với mức phạt tù cao nhất là 3 năm (theo điểm c khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015):
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
” 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
…
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
…”
2.3. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ |
TỔNG ĐÀI TOÀN QUỐC: 1900 63 62 79 |
Luật sư Hà Công Nam là một trong những luật sư giỏi tại Hà Nội và Phú Quốc. Luật sư Hà Công Nam được biết đến nhiều là Luật sư bào chữa và bảo vệ quyền lợi thành công cho nhiều khách hàng trong các vụ án. Với hơn 10 năm hoạt động, Luật sư Hà Công Nam đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật khác nhau như Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp, Đất đai Đầu tư M&A, Thương mại, Sở hữu trí tuệ, Lao động, Hôn nhân gia đình, v.v |