Khiếu nại và khiếu kiện khác nhau thế nào? Quyền của người khiếu nại và người khiếu kiện được quy định thế nào?

1. Phân biệt Khiếu nại và Khiếu kiện

  Khiếu nại Khiếu kiện

Khái niệm

 

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ thể có thẩm quyền khi khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

(Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011)

 

Khiếu kiện (gọi đầy đủ là khiếu kiện hành chính hay khởi kiện hành chính) là việc thông qua con đường tố tụng, khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Chủ thể

– Người khiếu nại:

+ Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức của mình.

+ Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của mình.

(Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011)

– Người giải quyết khiếu nại: cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được phân thành thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu và thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2, được quy định cụ thể từ Điều 17 đến Điều 26 Luật Khiếu nại 2011

 

 

– Người khởi kiện: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với các đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ.

– Người bị kiện: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc theo đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

(Khoản 8, 9, 10 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019))

 

Đối tượng – Quyết định hành chính;

– Hành vi hành chính;

– Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.

(Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011)

 

– Hành vi hành chính, trừ một số trường hợp pháp luật quy định không được khởi kiện;

– Quyết định hành chính, trừ một số trường hợp pháp luật quy định không được khởi kiện;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống;

– Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

(Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019))

 

Thời hiệu – Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

– Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

(Điều 9 Luật Khiếu nại 2011)

 

– 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

– 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

(Khoản 2, 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019))

 

Hình thức

Thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

(Điều 8 Luật Khiếu nại 2011)

 

– Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện.

– Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

(Điều 117, Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015)

Khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập và DNNN

2. Quyền của người khiếu nại được quy định thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 điều 12 Luật Khiếu nại 2011 về quyền của người khiếu nại như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;

Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;

b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật 

Theo đó, người khiếu nại có những quyền được quy định tại khoản 1 Điều 12 nêu trên.

Trong đó có quyền nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Người khiếu kiện có những quyền gì?

Căn cứ Điều 56 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện

Người khởi kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;

2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Theo Điều 55 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau:

Quyền, nghĩa vụ của đương sự

Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:

1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;

2. Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;

3. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;

5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án.

Như vậy, người khiếu kiện có những quyền được quy định tại Điều 56 nêu trên.

Trong đó có quyền thay đổi nội dung yêu cầu khiếu kiện, nếu thời hiệu khiếu kiện vẫn còn. Và rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khiếu kiện.