1. Trong tố tụng dân sự thì có thể khiếu nại các quyết định, hành vi nào của người tiến hành tố tụng?
Khiếu nại trong Tố Tụng Dân Sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân, theo thủ tục quy định của Bộ luật Tố Tụng Dân Sự, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trong Tố Tụng Dân Sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Điều 499 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015).
Căn cứ vào Điều 499 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.”
Như vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Ngoài ra, đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
2. Người khiếu nại các hành vi của người tiến hành tố tụng có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ vào Điều 500 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
– Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
– Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
– Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
– Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
– Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
– Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
– Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
– Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
– Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
– Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, người khiếu nại các hành vi của người tiến hành tố tụng có quyền và nghĩa vụ có các quyền và nghĩa vụ nêu trên.
3. Thời hiệu khiếu nại các hành vi của người tiến hành tố tụng là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 502 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Như vậy, thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
4. Các hình thức khiếu nại trong tố tụng dân sự
Căn cứ vào Điều 503 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về các hình thức khiếu nại trong tố tụng dân sự như sau:
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.”
Như vậy, người khiếu nại có thể khiếu nại các hành vi của người tiến hành tố tụng bằng cách làm đơn khiếu nại.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
5. Đối tượng có thể bị khiếu nại trong Tố tụng Dân sự
Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân. Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 bổ sung thêm đối tượng có thể bị khiếu nại là Thẩm tra viên của Tòa án các cấp. (Điều 504 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự).
Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Viện trưởng Viện kiểm sát.
6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Tố tụng dân sự
Điều 504 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015 quy định khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án cấp trên giải quyết; khiếu nại quyết định, hành vi của những người tiến hành TTDS còn lại (Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, Hội thẩm nhân dân) do Chánh án Tòa án cùng cấp giải quyết.
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại
Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 quy định trình tự hai lần giải quyết khiếu nại, cụ thể:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo (Điều 507 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015).
Bên cạnh đó, Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 cũng không quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 là bao lâu (Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại là 15 ngày). Đây có thể là tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 có đủ thời gian nghiên cứu giải quyết chính xác, đúng pháp luật. Quy định thời hạn 15 ngày như trước đây là không đủ thời gian giải quyết, dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thường vi phạm thời hạn giải quyết. Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định về thời hiệu khiếu nại lần 2. Để khắc phục tình trạng khiếu nại kéo dài, Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 đã quy định thời hiệu khiếu nại lần 2 trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và quyết định giải quyết lần 2 có hiệu lực thi hành (Điều 507 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự).
Theo quy định của Bộ luật Tố Tụng Dân Sự, khi giải quyết các vụ, việc dân sự, Tòa án các cấp ban hành các quyết định Tố Tụng Dân Sự. Tuy nhiên, không phải tất cả các quyết định trong Tố Tụng Dân Sự của Tòa án khi bị đương sự khiếu nại đều được giải quyết theo quy định tại chương XLI Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015. Về nội dung này Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 có hai chế định giải quyết khiếu nại cần chú ý:
Thứ nhất, đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
theo quy định tại khoản 2 Điều 499 “…Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành TTDS ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của bộ luật này”.
Thứ hai, khiếu nại về hoạt động giám định
Quy định Điều 508: “Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong Tố Tụng Dân Sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan”.
Thứ ba, về việc khiếu nại trả lại đơn khởi kiện của Tòa án
Về việc khiếu nại trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 quy định cụ thể về thời hạn, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác với việc giải quyết đơn khiếu nại theo quy định tại chương XLI. Theo đó, Điều 194 quy định: Thời hạn khiếu nại là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện; sau khi nhận được khiếu nại, Chánh án phải phân công một thẩm phán khác xem xét giải quyết và trong thòi hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại. Phiên họp có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp; Căn cứ tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự, Thẩm phán ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại của Thẩm phán, nếu không đồng ý với quyết định này, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết; Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra quyết định giải quyết, quyết định này có hiệu lực thi hành. Ngoài ra, khoản 7 Điều 194 còn quy định: Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Thủ tục này khác với thủ tục giải quyết khiếu nại theo tại chương XLI BLTTDS năm 2015 thì Tòa án chỉ có hai lần giải quyết khiếu nại.
Trên đây là bài viết của Luật Nam Bình gửi tới Quý bạn đọc các nội dung liên quan đến “Khiếu nại các quyết định, hành vi nào của người tiến hành tố tụng”. Mọi vướng mắc pháp lý cần giải đáp, xin vui lòng liên hệ tới Luật Nam Bình qua đầu số tư vấn pháp luật trực tuyến hoặc gửi yêu cầu tư vấn và báo giá dịch vụ qua email để được đội ngũ Luật sư, chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ tư vấn nhanh chóng.